Nhồi máu cơ tim, đột quỵ, thuyên tắc phổi… là những dị chứng nặng nề hậu COVID - 19 mà người bệnh có thể gặp phải. Để ngăn ngừa di chứng tim mạch và bảo vệ mạch máu, BS.CK2. Vũ Minh Đức sẽ giải đáp 8 câu hỏi thường gặp về di chứng hậu COVID - 19
Câu 1: Dấu hiệu nào cho thấy di chứng tim mạch hậu COVID - 19?
Phần lớn người bệnh hậu COVID đều gặp 1, 2 hoặc nhiều biểu hiện như khó thở, mệt mỏi hay tim đập nhanh, khó chịu ở ngực… Vậy đâu là dấu hiệu điển hình của các bệnh lý về tim mạch?
BS. Vũ Minh Đức giải đáp: Một trong những dấu hiệu phổ biến cảnh báo bệnh tim mạch là khó thở.
Nhiều người cho rằng tình trạng khó thở là do phổi gây ra. Tuy nhiên, biểu hiện khó thở cũng có thể là do bất thường tim mạch. Một số dấu hiệu dễ nhận biết khó thở do tim mạch đó là người bệnh cảm thấy mệt mỏi, thở dốc khi leo cầu thang hoặc khi gắng sức dù trước đây không bị như vậy.
Bên cạnh khó thở thì đau ngực cũng là một dấu hiệu cảnh báo bệnh tim mạch. Cơn đau ngực có thể không phải đau thắt như nhồi máu cơ tim mà là cảm giác bị đè, chèn ép ở chính giữa ngực hoặc ở ngực trái.
Dấu hiệu cuối cùng là nhịp tim bất thường, bạn có thể lắng nghe cơ thể để phát hiện sự bất thường này. Ví dụ, tim của bạn đang đập đều thì bỗng dưng nhịp đập yếu đi.
Tất cả những triệu chứng trên đều cảnh báo bất thường, bạn cần phải gặp bác sĩ chuyên khoa tim mạch để được tư vấn và điều trị kịp thời.
BS.CK 2 Vũ Minh Đức là một trong những người tiên phong về kỹ thuật chụp và nong động mạch vành tại Việt Nam
Câu 2: Điều trị tim mạch hậu COVID - 19 có gì khác biệt?
Việc điều trị di chứng tim mạch hậu COVID là chủ đề được nhiều người bệnh quan tâm. Vậy quy trình điều trị tim mạch hậu COVID diễn ra như thế nào và có gì khác biệt với điều trị tim mạch thông thường?
BS. Vũ Minh Đức giải đáp: Hiện nay, những ghi nhận về dị chứng tim mạch hậu COVID - 19 đều khá tương đồng với những bệnh lý tim mạch (suy tim, rối loạn nhịp tim, viêm cơ tim…). Tuy nhiên, do chúng ta thường quan tâm đến các triệu chứng hậu COVID - 19 như xơ phổi, rối loạn lo âu, mất ngủ mà quên đi những dấu hiệu bất thường từ trái tim.
Khi điều trị di chứng tim mạch hậu COVID - 19 thì bác sĩ sẽ vẫn tuân theo những phác đồ chuẩn mực trên toàn thế giới. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng nhất không phải chúng ta điều trị bằng thuốc gì mà làm sao để người dân nhận diện được những bất thường về tim mạch và thăm khám kịp thời nhất.
Câu 3: Hệ thống mạch máu nhỏ (vi mạch vành) quan trọng ra sao?
Trong điều trị tim mạch hiện nay, việc bảo vệ và phục hồi tuần hoàn vi mạch vành là đặc biệt quan trọng. Vậy khi vi mạch vành được bảo vệ sẽ có ý nghĩa gì trong việc giảm thiểu các di chứng trên tim và mạch máu?
BS. Vũ Minh Đức giải đáp: Như chúng ta đã biết, vi mạch máu là những mạch máu nhỏ nhưng lại chiếm đến 50% khối lượng trái tim. Điều đó cho thấy vi mạch vành có ý nghĩa quan trọng đến sức khỏe.
Trong cơ thể chúng ta có hàng trăm ngàn vi mạch máu, trong khi đó mạch máu lớn ở tim chỉ có 2 nhánh động mạch vành phải và trái. Trong trường hợp đặt stent mạch vành thì chúng ta chỉ thực hiện được trên mạch vành lớn. Tuy nhiên, nếu các động mạch vành lớn này bị hư hỏng thì chúng ta phải cầu cứu hàng trăm, hàng ngàn những vi mạch vành nhỏ để chúng đi vào trong từng ngõ ngách của cơ tim và nuôi trái tim khỏe mạnh.
Chính vì thế, có thể khẳng định rằng “mạng lưới kênh rạch vi mạch vành” là vô cùng quan trọng để cứu lấy cơ tim của mình.
Câu 4: Tầm soát tim mạch hậu COVID-19, nên bắt đầu khi nào và làm những xét nghiệm gì?
Việc tầm soát tim mạch hậu COVID -19 là rất cần thiết. Vậy khi tầm soát hậu COVID-19, cần phải làm những xét nghiệm gì để kiểm tra những tổn thương ở tim, mạch máu và hệ vi mạch? Liệu có cần kiểm tra định kỳ ngay khi chúng ta nhận được kết quả trở về âm tính bình thường hay không?
BS. Vũ Minh Đức giải đáp: Đối với F0 từng có bệnh lý tim mạch, ngay khi lành bệnh 2 tuần sau đó, họ cần gặp bác sĩ để có thể được tư vấn và điều trị phù hợp. Đặc biệt, bệnh nhân hãy thăm khám ở những bác sĩ đã từng theo dõi cho mình trước đó bởi họ sẽ biết điểm mấu chốt nằm ở đâu (điều gì cần lưu ý, bổ sung hay cân nhắc trong phác đồ điều trị).
Đối với người không có bệnh lý tim mạch thì cũng nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa tim mạch để được tư vấn và được rà soát trước để phòng các di chứng có thể xảy ra.
Như vậy, thời điểm cần tầm soát hậu COVID-19 là càng sớm càng tốt. Nếu bệnh nhân đã có hẹn với bác sĩ tim mạch trước đó thì vẫn cứ tầm soát theo lịch khám định kỳ.
Để kiểm tra những di chứng, sự cố xảy ra với tim mạch hâu COVID-19, chúng ta có thể dựa vào những kết quả xét nghiệm, các phương tiện chẩn đoán hình ảnh. Thông thường, chúng ta sẽ thực 2 loại xét nghiệm là xét nghiệm công thức máu và xét nghiệm D-dimer:
- Công thức máu gồm có 3 thành phần là hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Tiểu cầu chính là một trong những tác nhân có thể tạo thành cục máu đông. Vì vậy, việc xét nghiệm công thức máu sẽ giúp chúng ta tìm thấy được nguy cơ hình thành huyết khối trong cơ thể.
Bản thân tôi đã từng thực hiện xét nghiệm công thức máu cho một số bệnh nhân hậu COVID-19 và thấy rằng số lượng tiểu cầu của họ tăng vọt lên 600 - 800 (tiểu cầu/nm3), trong khi bình thường chỉ khoảng có 200 - 400 (tiểu cầu/nm3). Điều này cho thấy nguy cơ hình thành cục máu đông ở họ là rất lớn.
- Bên cạnh đó, nhiều bệnh nhân có dấu hiệu hoặc quan tâm đến cục máu đông có thể thực hiện thêm xét nghiệm D-dimer để biết được trong mạch máu của mình có cục máu đông hay không.
Ngoài ra, để đánh giá di chứng về tim mạch, chúng ta có thể thực hiện những phương pháp tầm soát cơ bản như: đo điện tâm đồ (bác sĩ nhìn vào kết quả sẽ nhận thấy được bệnh nhân có bị rối loạn nhịp tim hay có dấu hiệu bệnh lý mạch vành không), siêu âm tim (giúp đánh giá cơ tim lại sau một đợt COVID-19, xem xét phân suất co bóp của tim để kiểm tra bệnh nhân bị suy tim hay không).
Tuy nhiên, một số trường hợp đặc biệt như bệnh nhân COVID-19 nặng bị thuyên tắc phổi do huyết khối hoặc bị nhồi máu cơ tim do cục máu đông làm tắc động mạch vành thì có thể dùng những phương thức cao cấp hơn trong chẩn đoán hình ảnh như chụp MSCT (chụp điện toán cắt lớp) hoặc chụp mạch vành. Đó là những cách chúng ta đánh giá nhồi máu cơ tim hoặc thuyên tắc phổi.
Ngoài ra, một số bệnh nhân có thể bị thuyên tắc tĩnh mạch sâu ở chân. Những bệnh nhân COVID-19 nặng cần phải thở máy hoặc nằm một chỗ không di chuyển thì mạch máu ở trạng thái tĩnh và có thể tạo thành huyết khối. Theo đó, huyết khối đó có thể nằm ở chân hoặc di chuyển đến chỗ khác (nếu di chuyển lên phổi có thể gây thuyên tắc phổi). Lúc này, chúng ta có thể cho bệnh nhân siêu âm tĩnh mạch chi dưới để có thể phát hiện ra cục huyết khối đó.
Câu 5: Làm sao để phát hiện những bất thường tại vi mạch máu?
Vi mạch vành là mạch máu nhỏ nằm sâu trong tim. Liệu khi tầm soát thì có trường hợp nào bị bỏ sót không ?
BS.CK2 Vũ Minh Đức trả lời: Khi nói về các biến chứng mạch máu, người ta sẽ tính đến chuyện bị tắc mạch máu, thường là những mạch máu có kích thước đo được. Vi mạch máu thì lại không thể đo được bằng lòng mạch máu.
Tuy nhiên, vi mạch máu có ý nghĩa là một mạng lưới chằng chịt để nuôi cơ tim. Như vậy, chúng ta sẽ đánh giá gián tiếp vào sức co bóp và sức khoẻ của khối cơ tim của mình.
Ảnh hưởng nghiêm trọng của virus SARS- COV- 2 lên hệ tim mạch
Câu 6: Chiết xuất Dihydroquercetin từ thông Dahurian mang lại lợi ích gì cho tim và mạch máu?
Bên cạnh việc sử dụng những loại thuốc điều trị, nhiều người thường tìm đến đến các sản phẩm bổ trợ có các thành phần chứa các hoạt chất sinh học tự nhiên như Dihydroquercetin từ chiết xuất thông Dahurian được chứng minh là mang lại hiệu quả, nhiều lợi ích cho sức khỏe tim mạch, đặc biệt là khả năng chống huyết khối, phục hồi vi tuần hoàn, làm tăng lưu thông máu. Nhờ BS giải thích rõ hơn việc chúng ta sử dụng chiết xuất từ thông Dahurian mang lại lợi ích gì trong hỗ trợ phục hồi sớm tuần hoàn vi mạch, đặc biệt là vi mạch vành ạ?
BS.CK2 Vũ Minh Đức trả lời: Đối với việc điều trị bệnh, hầu hết mọi người đều quan tâm đến 2 vấn đề là thuốc và những thực phẩm chức năng.
Riêng với các bác sĩ, chúng tôi luôn tìm hiểu về những câu chuyện về những hoạt chất có trong tự nhiên để xem chúng mang lại những lợi ích gì cho chúng ta.
Theo đó, gần đây giới khoa học bắt đầu tìm hiểu về cây thông Dahurian với hoạt chất đặc biệt Dihydroquercetin. Bởi đây là một loài cây có thể sống trong thời tiết rất khắc nghiệt (từ -70 đến 40 độ C) nhưng vẫn có thể sống đến vài trăm tuổi.
Các nhà khoa học đã bắt đầu tìm hiểu xem nhờ đâu mà những cây thông này có thể sống và tồn tại được như thế.
Từ đây, các nhà nghiên cứu đã tìm thấy chiết xuất Dihydroquercetin có trong cây thông Dahurian là một trong những chất đặc biệt giúp chúng tồn tại trong môi trường khắc nghiệt như thế.
Khi phân tích sâu hơn, người ta nhận thấy rằng chất Dihydroquercetin này có thể đem lại nhiều tác dụng hữu ích cho các vi mạch máu trong cơ thể con người.
Một mạch máu thường sẽ có 3 vấn đề chính: càng lâu ngày thì sẽ càng già cỗi; bị viêm; bị bít tắc nếu có mỡ trong lòng mạch.
Theo đó, hoạt chất Dihydroquercetin có thể chống lại sự già cỗi của mạch máu bằng cơ chế làm tăng sinh collagen. Tương tự như việc phụ nữ sử dụng collagen để trẻ hóa làn da, Dihydroquercetin giúp tăng sinh collagen để giúp cho các mạch máu chậm đi quá trình lão hóa.
Bên cạnh đó, Dihydroquercetin còn là chất chống oxy hóa, giúp chống lại gốc tự do và có khả năng kháng viêm rất mạnh. Nếu những tác nhân nào làm viêm hoặc tắc mạch máu thì Dihydroquercetin sẽ giúp chống tác nhân đó, làm cho mạch máu ít bị viêm hơn hoặc bít tắc hơn. Dihydroquercetin có khả năng chống viêm và oxi hoá mạnh hơn vitamin E hay vitamin C gấp 30 - 40 lần.
Ngoài ra, Dihydroquercetin còn có thể tác động lên quá trình lập mảng xơ vữa trong lòng mạch máu. Mỡ trong cơ thể chúng ta bao gồm mỡ tốt và mỡ xấu. Theo đó, tình trạng mạch máu bị hẹp hoặc bít tắc là do loại mỡ có tên gọi là LDL Cholesterol bằng cách đọng lại trong lòng mạch máu, tương tự như ống nước bị rong rêu bám. Theo đó, chiết xuất Dihydroquercetin sẽ làm cho quá trình đó không xảy ra, giúp mạch máu không bị bít tắc.
Nói tóm lại, Dihydroquercetin hoạt động theo 3 cơ chế, bao gồm: tăng collagen để làm chậm quá trình lão hóa; chống viêm, chống oxy hóa và ngăn cản quá trình hình thành các mảng xơ vữa. Có thể thấy, Dihydroquercetin giúp cho mạch máu lưu thông một cách tốt hơn. Đặc biệt, với những mạch máu nhỏ dễ bị tắc, Dihydroquercetin sẽ giúp chúng lưu thông một cách hoàn hảo nhất.
Câu 7: Có nên dùng Dihydroquercetin để ngăn ngừa nguy cơ huyết khối sau khi khỏi COVID không?
Ngoài lợi ích phục hồi tuần hoàn vi mạch thì Dihydroquercetin chiết xuất từ thông Dahurian còn có khả năng ngăn ngừa nguy cơ huyết khối. Vậy với những người bệnh F0 thì chúng ta có thể dùng ngay những ngày đầu nhiễm bệnh để mang lại những lợi ích cho sức khoẻ được hay không ạ?
BS.CK2 Vũ Minh Đức trả lời: Trên thực tế, những bệnh nhân F0 nên tập trung dùng thuốc đúng theo phác đồ của Bộ Y Tế, các Tổ chức Y tế Thế giới.
Bên cạnh đó, họ vẫn có thể sử dụng thêm những sản phẩm hỗ trợ lưu thông mạch máu. Bởi khi các mạch máu lớn, cũng như trong vi mạch được lưu thông tốt thì sẽ hạn chế hình thành cục máu đông và xảy ra biến chứng.
Thông Dahurian sinh trưởng ở môi trường khắc nghiệt nhưng lại có tuổi thọ lên đến hàng trăm năm
Câu 8: 4 điều cần lưu ý cho người bệnh có di chứng tim mạch hậu COVID-19
Đối với bệnh nhân hậu COVID-19, họ cần phải lưu ý, chăm sóc sức khoẻ vi mạch máu như thế nào để tránh những biến chứng tác động xấu đến sức khoẻ?
BS.CK2 Vũ Minh Đức trả lời: Những bệnh nhân có di chứng về tim mạch hậu COVID-19 cần lưu ý 4 vấn đề sau:
- Thứ nhất, dù bệnh nhân trải qua một tổn thương nặng hay nhẹ thì vẫn nên luyện tập thể dục thường xuyên. Điều này sẽ giúp cho họ phục hồi lại sức khỏe tổng thể, cũng như sức khỏe tim mạch. Tuy nhiên, cần lưu ý là chúng ta nên tập ở cường độ nhẹ rồi tăng lên dần, kể cả những người trước đây từng tập gym hoặc chơi thể thao chuyên nghiệp. Tốt nhất, bạn nên phải lắng nghe cơ thể mình và tập thể dục vừa phải.
- Thứ hai, người bệnh phải cố gắng giữ cân nặng hợp lý. Trong thời điểm mắc COVID-19, chúng ta thường phải ở một chỗ, ít vận động nên có thể bị stress hoặc tăng cân.
- Thứ ba, bạn cần giữ một chế độ ăn lành mạnh, giảm bớt tính bột, đường, chất béo và tăng cường bổ sung chất đạm và rau củ. Ngoài ra, chúng ta có thể bổ sung thêm các loại chất béo có ích cho cơ thể.
- Điều cuối cùng là phải biết lắng nghe cơ thể, nhất là lắng nghe trái tim, mạch máu bởi khi chủ quan những dấu hiệu cảnh báo sẽ làm cho tình trạng di chứng hậu COVID-19 xấu hơn. Chẳng hạn, nếu có những dấu hiệu như tim đập nhanh, loạn nhịp, bỏ nhịp, hụt hơi, đau ngực (đau ở giữa xương ức hoặc ngực trái)… thì cần tìm đến chuyên gia về tim mạch để được khám và tư vấn phù hợp.
Qua phần giải đáp chi tiết của BS.CK2. Vũ Minh Đức về những câu hỏi thường gặp về di chứng tim mạch hậu COVID - 19, mong rằng nếu không may trở thành F0 thì người bệnh sẽ lưu ý phòng ngừa và phục hồi sớm tổn thương tim mạch.