Rối loạn nhịp tim nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí có thể gây tử vong. Để hiểu rõ hơn về dấu hiệu nhận biết, nguyên nhân rối loạn nhịp tim cũng như là cách điều trị cho bệnh lý này, bạn hãy tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Rối loạn nhịp tim là gì?
Rối loạn nhịp tim là tình trạng tim đập bất thường, có thể quá nhanh (> 100 nhịp/phút), quá chậm (< 60 nhịp/phút) hoặc không đều, lúc nhanh lúc chậm. Đây là một trong những bệnh lý tim mạch phổ biến, ước tính tỷ lệ mắc bệnh tại Việt Nam rơi vào khoảng 12% dân số.
Bệnh có thể xuất hiện ở bất cứ độ tuổi nào, từ trẻ em, thanh thiếu niên đến người trung và cao tuổi. Điều đáng chú ý, tỷ lệ mắc rối loạn nhịp tim ở người trẻ đang có xu hướng gia tăng.
Rối loạn nhịp tim tạo nên các tín hiệu bất thường trên điện tâm đồ
Các loại rối loạn nhịp tim
Bệnh rối loạn nhịp tim thường được chia thành 3 loại chính:
- Rối loạn nhịp tim nhanh: Nhịp tim đo được lúc nghỉ ngơi lớn hơn 100 nhịp/phút. Nhịp tim nhanh được chia thành nhiều loại nhỏ hơn như là nhịp nhanh thất, nhịp nhanh trên thất, rung thất, cuồng nhĩ, rung nhĩ, hội chứng brugada, Hội chứng Wolff-Parkinson-White...
- Rối loạn nhịp tim chậm: Nhịp tim đo được lúc nghỉ ngơi thấp hơn 60 nhịp/phút. Trong nhịp tim chậm sẽ được chia thành 2 loại là hội chứng nút xoang và Block dẫn truyền (Block tim). Trong 1 số trường hợp đặc biệt như ở các vận động viên, nhịp tim có thể chậm xuống 40 nhịp nhưng chức năng tim vẫn hoàn toàn bình thường.
- Ngoại tâm thu: Đây là tình trạng xảy ra khi tim có một nhát bóp sớm hơn bình thường khiến người bệnh có cảm giác hẫng hụt, tim bỏ nhịp, đánh trống ngực. Nếu nhịp sớm đó bắt nguồn từ tâm thất (buồng dưới của tim) thì được gọi là ngoại tâm thu thất, từ tâm nhĩ (buồng trên của tim) thì gọi là ngoại tâm thu nhĩ.
Rối loạn nhịp tim có nguy hiểm không?
Rối loạn nhịp tim là một bệnh lý tiềm ẩn nhiều nguy hiểm. Không chỉ khiến người bệnh bị hồi hộp, khó thở, đánh trống ngực, đây còn là nguyên nhân dẫn đến 80% trường hợp ngưng tim đột tử cùng nhiều biến chứng đe dọa tính mạng khác như:
- Suy tim: Rối loạn nhịp tim kéo dài dẫn đến suy giảm khả năng bơm máu của tim. Đặc biệt là ở bệnh nhân có bệnh nền về tim mạch thì tỷ lệ tiến triển từ rối loạn nhịp tim thành suy tim là rất cao.
- Đột quỵ: Rối loạn nhịp tim có thể làm cho máu bị đọng trong tâm nhĩ gây hình thành các cục máu đông. Khi cục máu đông này vỡ ra di chuyển lên não sẽ dẫn đến đột quỵ. Đối với những người bị rung nhĩ, nguy cơ đột quỵ của họ cao gấp 5 lần người bình thường.
Ngoài ra, nhịp tim nhanh, chậm bất thường cũng có thể gây nhồi máu cơ tim hoặc khiến cho lượng máu lên não không ổn định. Theo thời gian, não không nhận đủ máu có thể đưa đến những rối loạn về nhận thức, sa sút trí tuệ.
Rối loạn nhịp tim có thể gây biến chứng suy tim, ngưng tim đột tử
Trong các dạng rối loạn nhịp tim, rung nhĩ, rung thất, nhịp nhanh thất và hội chứng brugada được đánh giá là những dạng nguy hiểm nhất. Trong đó hội chứng brugada là một trong những nguyên nhân gây tử vong đột ngột ở người trẻ tuổi.
Triệu chứng rối loạn nhịp tim thường gặp
Người bệnh rối loạn nhịp tim có thể gặp các triệu chứng sau:
- Hồi hộp, đánh trống ngực: Đây là triệu chứng rối loạn nhịp tim thường gặp nhất. Người bệnh có thể có cảm cảm giác tim đập mạnh, thình thịch trong lồng ngực hoặc tim bỏ nhịp, hẫng hụt, ngừng đập một vài giây, sau đó đập rất mạnh.
- Cảm thấy tim đập quá nhanh hoặc quá chậm: Đa phần người bệnh sẽ đi khám khi xuất hiện biểu hiện này.
- Khó thở, cảm giác như cổ bị bóp nghẹt, nhịp thở ngắn, gấp gáp: Triệu chứng này xảy ra do rối loạn nhịp tim kéo dài làm giảm hiệu suất tống và hút máu của tim.
- Cơ thể uể oải, mệt mỏi: Nguyên nhân làm xuất hiện dấu hiệu này là do tim không đáp ứng đủ oxy cho cơ thể hoạt động.
- Chóng mặt, choáng váng: Rối loạn nhịp tim sẽ ảnh hưởng đến khả năng bơm máu của tim. Điều này có thể làm giảm lượng máu lên não dẫn đến tình trạng chóng mặt, choáng váng.
- Đau ngực, ngất xỉu: Đây là những triệu chứng nguy hiểm của rối loạn nhịp tim. Riêng đau tức ngực, triệu chứng này thường xảy ra ở những người có sẵn bệnh nền tim mạch khác như bệnh mạch vành.
- Đổ mồ hôi, hay nhầm lẫn, khó tập trung, lo âu, bồn chồn...
Không phải mọi trường hợp bị loạn nhịp tim đều gặp các triệu chứng kể trên. Nhiều người bệnh không có bất cứ dấu hiệu nào mà chỉ tình cờ phát hiện mình mắc bệnh khi đi khám định kỳ hay đi khám cho 1 vấn đề sức khỏe khác.
Rối loạn nhịp tim đôi khi có thể không gây ra bất cứ biểu hiện gì
Nguyên nhân gây rối loạn nhịp tim là gì?
Tình trạng rối loạn nhịp tim thường xuất phát từ các nguyên nhân như:
- Bệnh lý tim mạch: Các bệnh mạch vành, thiếu máu cơ tim, hẹp van tim, hở van tim, suy tim... đều có thể dẫn đến rối loạn nhịp tim.
- Cao huyết áp: Tăng huyết áp kéo dài khiến cho thành cơ tim trở nên dày hơn, ảnh hưởng đến tín hiệu điện tim, dẫn đến nhịp tim không đều.
- Các vết sẹo ở tim do di chứng sau nhồi máu cơ tim, đau tim, can thiệp, phẫu thuật tim mạch: Điều này làm ảnh hưởng đến việc dẫn truyền điện tim, từ đó khiến tim đập bất thường.
- Mất cân bằng điện giải: Các chất trong máu như natri, kali, canxi... được gọi là điện giải. Các chất này giúp kích hoạt và gửi các xung điện trong tim. Mất cân bằng điện giải có thể cản trở tín hiệu điện tim, khiến tim đập không đều.
- Rối loạn thần kinh tim: Thần kinh tim là 1 phần của hệ thần kinh thực vật có vai trò ổn định nhịp tim. Khi hệ thần kinh này bị rối loạn, người bệnh cũng sẽ bị rối loạn nhịp tim mặc dù chưa có tổn thương thực thể tại tim.
- Bệnh lý tuyến giáp: Tuyến giáp hoạt động quá mức (cường giáp) thường khiến tim đập nhanh. Ngược lại nếu nồng độ tuyến giảm giảm thấp, nhịp tim thường giảm xuống.
- Thay đổi nội tiết tố trong chu kỳ kinh nguyệt, thời kỳ mang thai thay tiền mãn kinh: Tình trạng này có thể dẫn đến nhịp tim chậm hoặc nhịp tim không đều.
- Tác dụng phụ của một số loại thuốc: thuốc trị nghẹt mũi, thuốc cảm, thuốc ho, thuốc chống dị ứng
- Lam dụng rượu: uống nhiều rượu có thể làm ảnh hưởng đến sự dẫn truyền nhịp tim, tăng nguy cơ bị rung nhĩ.
- Hút thuốc lá, uống nhiều caffein, sử dụng ma túy: Nicotin trong thuốc lá, caffeine và ma túy đều là những chất kích thích, những chất này sẽ khiến cho tim bạn đập nhanh hơn và có thể dẫn đến rung thất.
Ngoài ra, những nguyên nhân khác như tiểu đường, ngưng thở khi ngủ, căng thẳng quá mức, nhiễm Covid-19 cũng dẫn đến tình trạng rối loạn nhịp tim
Thuốc lá và rượu bia là một trong những nguyên nhân của rối loạn nhịp tim.
Làm sao để chẩn đoán bệnh rối loạn nhịp tim?
Để chẩn đoán rối loạn nhịp tim, bác sĩ sẽ đo nhịp tim của bạn kết hợp với thăm khám lâm sàng. Bạn sẽ được hỏi về lối sống, thói quen sinh hoạt, tiền sử bệnh của người thân trong gia đình, các bệnh lý nền khác. Ngoài ra bạn cũng có thể được làm các xét nghiệm liên quan khác như:
- Xét nghiệm máu: Để kiểm tra nồng độ kali và các hormon tuyến giáp, một trong những nguyên nhân gây rối loạn nhịp tim.
- X-quang ngực: Kiểm tra xem tim của bạn có to hơn bình thường hay không.
- Siêu âm tim: Mục đích là để kiểm tra xem tim có hoạt động bình thường hay không.
- Điện tâm đồ: Kiểm tra nhịp tim có ổn định hay không, nhanh hay chậm hơn bình thường. Đây là xét nghiệm phổ biến nhất trong chẩn đoán rối loạn nhịp tim.
- Nghiên cứu giấc ngủ: Kiểm tra xem bạn có bị chứng ngưng thở khi ngủ hay không.
- Kiểm tra mức độ căng thẳng: Để kiểm tra xem có phải rối loạn nhịp tim do căng thẳng hay không.
Điều trị rối loạn nhịp tim sớm ngay từ khi chẩn đoán sẽ giúp bạn đạt được hiệu quả nhanh và tốt hơn. Hãy nhấc máy và gọi ngay tới hotline 0981.238.219 để được chuyên gia tư vấn cách ổn định nhịp tim tại nhà phù hợp nhất với bạn.
Bệnh rối loạn nhịp tim có chữa được không?
Bệnh rối loạn nhịp tim tuy nguy hiểm nhưng hoàn toàn có thể chữa được. Với nền y học hiện đại ngày nay, chúng ta có rất nhiều cách điều trị rối loạn nhịp tim hiệu quả như sử dụng thuốc điều trị rối loạn nhịp tim hoặc các phương pháp can thiệp khác để kiểm soát tình trạng này.
Khi nhận thấy mình có dấu hiệu của nhịp nhanh hay nhịp chậm bất thường, bạn cần đến bệnh viện để được thăm khám và có phương án điều trị chính xác.
Có rất nhiều phương pháp điều trị rối loạn nhịp tim hiệu quả
Các cách điều trị rối loạn nhịp tim hiện nay
Tùy vào loại rối loạn nhịp tim, bác sĩ sẽ chỉ định các phương pháp điều trị khác nhau. Cụ thể như sau:
Cách điều trị nhịp tim nhanh
Để điều trị nhịp tim nhanh, người bệnh có thể áp dụng các phương pháp dưới đây:
- Sử dụng thuốc: Các loại thuốc thường dùng bao gồm thuốc chống loạn nhịp (Amiodarone, Lidocaine,...), thuốc chẹn beta giao cảm, thuốc chẹn kênh canxi... giúp kiểm soát nhịp tim và thuốc chống kết tập tiểu cầu để phòng ngừa nguy cơ huyết khối. Khi dùng thuốc điều trị rối loạn nhịp tim, bạn cần tuân thủ chặt chẽ chỉ định của bác sĩ. Bởi nếu không dùng đúng cách, thuốc sẽ tác dụng ngược khiến tình trạng rối loạn nhịp tim của bạn trầm trọng hơn.
- Áp dụng nghiệm pháp Vagal: Bác sĩ sẽ yêu cầu bạn thực hiện một số động tác để tác động đến dây thần kinh phế vị - dây thần kinh ảnh hưởng đến nhịp tim. Các động tác này bao gồm: hít sâu rồi rặn tạo áp lực trong ổ bụng, lồng ngực giống đại tiện hoặc ho mạnh, khoát nước lạnh lên mặt, úp mặt vào thau nước đá.
- Điều trị bằng sốc điện tim: Một cú sốc bằng xung điện sẽ được truyền đến tim của bạn thông qua các máy khử rung hoặc các miếng dán trên ngực giúp đưa nhịp tim về mức ổn định.
- Triệt đốt ổ loạn nhịp qua ống thông: Thủ tục này sử dụng dòng năng lượng cực mạnh hoặc sóng vô tuyến để làm hỏng đường dẫn điện phụ - nguyên nhân gây tăng nhịp tim.
- Cấy máy khử rung tim (ICD): Phương pháp này thường được áp dụng khi bạn có cơn nhịp tim nhanh đe dọa tính mạng. Tác dụng của máy khử rung tim ICD là liên tục theo dõi nhịp tim của bạn, nếu thấy nhịp tim tăng bất thường sẽ tạo ra các cú sốc điện để khôi phục nhịp tim bình thường.
- Phẫu thuật Maze hay bắc cầu động mạch vành. Phương pháp này thường chỉ được áp dụng khi thuốc và các phương pháp khác không mang lại hiệu quả như mong muốn.
Cấy máy khử rung và phẫu thuật được lựa chọn khi thuốc trị rối loạn nhịp tim không hiệu quả
Một xu hướng mới đang được nhiều người lựa chọn để kiểm soát rối loạn nhịp tim hiện nay là sử dụng thảo dược. Nghiên cứu cho thấy những thảo dược như Khổ sâm, Đan sâm, Hoàng đằng... có thể mang lại nhiều lợi ích với người bị rối loạn nhịp tim:
- Khổ sâm: Giúp giảm và ổn định nhịp tim thông qua cơ chế đa tác động giảm tính kích thích của cơ tim, điều hòa điện giải và ổn định điện thế trong tim.
- Đan sâm, Hoàng đằng: Giúp phòng ngừa các biến cố suy tim, hình thành cục máu đông, cải thiện các triệu chứng khó thở, mệt mỏi, đau ngực ở người bệnh rối loạn nhịp tim.
Đặc biệt, các thảo dược này không gây tác dụng phụ hạ nhịp tim quá mức và thích hợp với nhiều dạng rối loạn nhịp tim khác nhau. Để được tư vấn chi tiết về các thảo dược này, bạn hãy gọi tới hotline 0981.238.219.
Cách điều trị nhịp tim chậm
Cách điều trị nhịp tim chậm tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và nguyên nhân gây bệnh:
- Nếu không có triệu chứng, bạn sẽ chỉ cần thay đổi lối sống (ăn uống khoa học, tập thể dục nhẹ nhàng đều đặn, bỏ hút thuốc lá, rượu bia, giữ tâm lý thoải mái, duy trì cân nặng hợp lý và thăm khám định kỳ.
- Trường hợp bạn có triệu chứng và bị rối loạn huyết động (thay đổi lưu lượng máu tuần hoàn trong cơ thể), bác sĩ có thể kê đơn các thuốc điều trị rối loạn nhịp tim chậm như atropin hoặc đặt máy tạo nhịp tim.
- Nếu nguyên nhân gây tim đập chậm là suy giáp hay chứng ngưng thở khi ngủ, bạn sẽ cần điều trị các nguyên nhân này để đưa nhịp tim về mức an toàn.
Một số trường hợp nhịp tim chậm sẽ phải điều trị bằng Atropin
Cách điều trị ngoại tâm thu
Tương tự như nhịp tim chậm, việc điều trị ngoại tâm thu sẽ phải tùy theo nguyên nhân gây bệnh là gì, bệnh có gây ra triệu chứng hay ảnh hưởng đến huyết động huyết áp của bệnh nhân hay không.
Nếu nguyên nhân là do bệnh nhân căng thẳng thì cần hướng dẫn bệnh nhân thư giãn, nguyên nhân do nhiễm trùng hay do tác dụng phụ của thuốc thì phải điều trị nhiễm trùng, giảm liều/ngưng dùng thuốc đó.
Trường hợp đã loại bỏ hết nguyên nhân mà bệnh nhân vẫn có ngoại tâm thu hoặc ngay từ khi khám mức độ bệnh đã nặng (có triệu chứng thường xuyên, ảnh hưởng đến huyết động, huyết áp) thì mới kê đơn thuốc. Các thuốc thường dùng để điều trị ngoại tâm thu là Bisoprolol, Betaloc-Zok, Cordarone (Amiodarone)...
Cuối cùng nếu vẫn không đáp ứng, bạn sẽ cần điều trị bằng đốt điện tim. Tỷ lệ thành công của phương pháp này lên đến 80-90%. Tuy nhiên, sau đốt điện, bệnh vẫn có thể tái phát.
Người bị rối loạn nhịp tim nên ăn gì, kiêng gì, sinh hoạt ra sao?
Điều chỉnh chế độ dinh dưỡng và lối sống cực kỳ quan trọng với những người bị rối loạn nhịp tim. Điều này sẽ giúp hạn chế các yếu tố kích hoạt cơn loạn nhịp tim cũng như hỗ trợ giảm nhẹ một phần các triệu chứng của bệnh.
Cụ thể về chế độ ăn, bạn tham khảo các thực phẩm nên ăn và nên kiêng sau.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Về chế độ sinh hoạt, người bị nhịp tim nhanh, nhịp tim chậm hay ngoại tâm thu đều cần bỏ thuốc lá, tập thể dụng thường xuyên, giảm lo âu, căng thẳng để kiểm soát nhịp tim tốt hơn. Ngoài ra việc giữ cân nặng khỏe mạnh, kiểm soát tốt huyết áp, đường huyết giúp ngăn ngừa tiến triển của bệnh.
Giải đáp một số câu hỏi thường gặp về rối loạn nhịp tim
Rối loạn nhịp tim uống thuốc gì?
Các thuốc được sử dụng trong điều trị rối loạn nhịp tim nhanh bao gồm: thuốc chống loạn nhịp, thuốc chẹn beta, thuốc chẹn kênh canxi, thuốc chẹn kênh kali, thuốc chẹn kênh natri, thuốc làm loãng máu, Adenosin và Digoxin. Còn trong điều trị nhịp tim chậm thuốc thường được sử dụng là Atropin.
Bệnh rối loạn nhịp tim có chữa khỏi được không?
Những dạng rối loạn nhịp tim do bệnh cường giáp, bệnh phổi tắc nghẽn, sốt, thiếu máu, mất nước, rối loạn điện giải, do dùng chất kích thích hoặc tác dụng phụ của thuốc điều trị có thể chữa khỏi được. Còn đa số dạng rối loạn nhịp tim khác đều rất khó điều trị hết.
Điều may mắn là hiện nay có nhiều loại thuốc và phương pháp để kiểm soát tình trạng này ví dụ như thuốc chống loạn nhịp, phương pháp sốc điện tim, đặt máy tạo nhịp tim, dùng thảo dược… Chỉ cần kiên trì điều trị đúng cách, bạn sẽ sớm có được nhịp tim ổn định.
Sốc điện là một trong những phương pháp điều trị rối loạn nhịp tim hiện nay
Người bị rối loạn nhịp tim nên tập thể dục không?
Người bị rối loạn nhịp tim vẫn có thể tập các bài tập nhẹ nhàng, vừa sức. Khi cảm thấy mệt mỏi, tim đập nhanh hơn và hơi thở gấp gáp thì bạn nên dừng tập, nghỉ ngơi để nhịp tim trở về ổn định rồi mới tiếp tục tập. Không nên quá gắng sức hoặc cố tập những bài tập mạnh sẽ làm nặng thêm tình trạng nhịp tim nhanh của bạn.
Đối với người bệnh rung thất, rung nhĩ, nhịp nhanh thất thì nên theo dõi cẩn thận, bắt đầu bằng việc hít thở nhẹ nhàng rồi nâng dần mức độ lên tùy vào khả năng đáp ứng của cơ thể.
Rối loạn nhịp tim là một bệnh lý nguy hiểm, cần được chú ý và điều trị sớm để hạn chế biến chứng. Bên cạnh việc điều trị, thay đổi lối sống, điều chỉnh chế độ dinh dưỡng và sử dụng các thực phẩm bảo vệ sức khỏe cũng giúp hỗ trợ cải thiện tình trạng này.
Nếu cần thêm thông tin về bệnh rối loạn nhịp tim hay bất kỳ bệnh lý tim mạch nào khác, liên hệ với các chuyên gia của chúng tôi theo số 0981.238.219 để được giải đáp.
Tham khảo: webmd.com, nhlbi.nih.gov, nhs.uk, mayoclinic.org